Auto tune là một thiết bị điều chỉnh âm thanh giúp thay đổi được độ cao của giọng hát. Nhờ vậy mà giọng hát của ca sĩ dù còn nhiều thiếu sót cũng trở nên hoàn hảo hơn. Vậy Auto tune là gì? Cách sử dụng như thế nào? Tham khảo bài viết này để có câu trả lời nhé!
Auto tune là gì?
Auto tune được biết đến là một phần mềm âm thanh tích hợp (VST) vào những phần mềm thu âm, quản lý âm thanh và chỉnh nhạc. Nó sẽ tự động điều chỉnh giọng hát bị sai, hơi yếu, hơi cao… về đúng với nốt nhạc của ca khúc đó. Auto tune có thể được dùng trong thu âm, hát live hoặc cài đặt để hát karaoke online hay hơn thông qua kết nối với máy tính.
Nguồn gốc và sự phát triển của Auto tune
Phần mềm tích hợp Auto tune được phát triển bởi Andy Hindebrand một công nhân dầu mỏ. Sau khi một cô gái thách ông làm sao để cô hát hay hơn, ông đã tự sáng tạo ra công cụ chỉnh sửa âm thanh và giọng hát.
Năm 1996, Auto tune khởi nguyên được ra đời những chỉ lưu hành kín kẽ, nội bộ như một chìa khóa vàng bí mật của một vài nhà sản xuất âm nhạc.
Mãi đến năm 1998, bài hát Believe của Cher ra mắt với tông giọng thánh thót và cực “ảo” lúc này Auto tune mới dần được công khai và được sử dụng nhiều trong những ca khúc sau này.
Auto tune giúp ca sĩ hát hay, chuẩn hơn nhờ vậy mà đem lại thành công cho rất nhiều ca sĩ.
Thời gian đầu, Auto tune là vũ khí bí mật của một vài nhà sản xuất, sau Auto tune được phổ biến rộng rãi trên khắp thế giới. Ở Việt Nam, Auto tune mới bắt đầu xuất hiện vào khoảng 5 năm trước.
Hoạt động của Auto tune
Trước tiên, người dùng phải lựa chọn hợp âm chuẩn của ca khúc. Chẳng hạn một bài hát có hợp âm chuẩn là Son. Sử dụng Auto tune sẽ giúp tất cả nốt nhạc bạn hát điều chỉnh trong hợp âm Son. Điều này giải thích tại sao khi sử dụng Auto tune bạn hát bị phô thì vẫn hát đúng và hay.
Tuy nhiên, không phải ai cũng sẽ hát hay hơn khi dùng Auto tune. Nếu như bạn hát lệch tông, sai hẳn so với hợp âm gốc của ca khúc thì Auto tune không tự tìm và chỉnh lại được về nốt nhạc đúng. Khi đó, giọng hát của bạn sẽ bị méo mó, khó nghe hơn rất nhiều.
Những ai sẽ sử dụng Auto tune
Hiện nay, Auto tune trở nên phổ biến và hầu hết các ca sĩ dù nổi tiếng vẫn sử dụng Auto tune để hỗ trợ. Ví dụ như Selena Gomez, Taylor Swift, Justin Bieber, Beyoncé… mặc dù là các ca sĩ nổi tiếng nhưng vẫn sử dụng Auto tune để sản phẩm của mình được hoàn thiện hơn.
Tính năng của Auto tune là gì?
Auto tune có các tính năng sau:
- Hai chế độ chỉnh tone là Automatic Mode và Graphical Mode.
- Chế độ trễ thấp.
- Công nghệ chỉnh cao độ tự nhiên Flex – Tune.
- Gợi ý cao độ nốt trong ca khúc.
- Là công cụ biên tập vẫn hoạt động dù đang phát lại audio.
- Tự động cập nhật thông báo.
- Tùy chỉnh hiện hoặc ẩn các công cụ thay đổi biên độ trong cửa sổ chính.
Tính năng Automatic Mode
Chế độ Automatic Mode của Auto tune sẽ giúp giải quyết những vấn đề về cao độ. Automatic Mode sẽ tự động phát hiện cao độ đầu vào và tự điều chỉnh sao cho nó tiến lại gần nhất với thang âm của người hát. Bao gồm các thang âm như âm major, minor, chromatic và 26 thang âm microtonal và historical.
Tính năng chỉnh cao độ tự nhiên Flex – Tune
Chế độ chỉnh cao độ tự nhiên Flex – Tune của Auto tune chỉnh sửa cao độ thời gian thực, kéo nốt phô về thang âm chuẩn của nốt đó.
Tính năng Flex-Tune chỉ hoạt động khi giọng ca chính của người hát chạm được gần tới ngưỡng của thang âm nốt đó.
Chế độ trễ thấp
Chế độ này sẽ cho phép sử dụng Auto tune lúc tracking hay hát live để người hát có thể kiểm soát được màn trình diễn của mình mà không cần thời gian nghỉ (delay).
Tính năng Graphical Mode
Được dùng để điều chỉnh cao độ, time correction. Khi sử dụng Auto tune ở chế độ Graphical Mode sẽ giúp phát hiện và hiển thị ra cao độ trong màn biểu diễn. Nhờ vậy mà người sử dụng có thể điều chỉnh được cao độ, timing bằng các công cụ graphics.
Công cụ biên tập vẫn hoạt động dù đang phát lại
Tính năng Graphical Mode của Auto tune sẽ mang đến cho người sử dụng có thể hoàn toàn kiểm soát quá trình chỉnh sửa cao độ. Công cụ chỉnh sửa vẫn hoạt động dù bạn đang playback ca khúc. Đối với những người yêu thích chỉnh sửa ngay lập tức hoặc những đoạn loop thì phần mềm chỉnh âm thanh Auto tune mang đến tính năng hoạt động ngay cả khi ca khúc đang được playback.
Như vậy, người sử dụng Auto tune sẽ không còn phải dừng và khởi động lại để nghe kết quả của sự thay đổi mới được thực hiện.
Chế độ Graphical Mode trong chế độ note của Auto tune là cách đơn giản nhất giúp bạn thay đổi được độ cao những ca khúc được thu sẵn.
Tính năng gợi ý độ cao của nốt
Phần mềm Auto tune 8 giúp người dùng chỉnh sửa được bất cứ nốt nào với gợi ý về độ cao của nốt. Lựa chọn nốt nhạc nào sẽ phục thuộc vào khả năng cảm thụ của mỗi người.
Bên cạnh đó, lựa chọn thay đổi biên độ cũng có thể để hiện hoặc ẩn trong cửa sổ chính của không gian làm việc.
Cách sử dụng Auto tune hiệu quả
Trong Auto tune có hai kỹ thuật chỉnh tone là Automatic Mode và Graphical Mode. Tuy nhiên để có thể sử dụng Auto tune hiệu quả nhất thì cần phải hiểu rõ các control chính của nó.
Input type
Chính là kiểu loại âm thanh mà bạn dự định chỉnh sửa. Lựa chọn đúng kiểu thì Auto tune sẽ nhận biết được nhanh và chính xác hơn.
Scale
Giúp người dùng lựa chọn những loại thức đo.
Key
Có chức năng xác định độ cao của nốt đầu tiên trong thức đo. Thường lấy nốt A3 = 440Hz làm chuẩn.
Tracking
Auto tune xác định cao độ âm thanh nhờ 1 khoảng thời gian lập lại của tần số đó. Tracking cho Auto tune biết được có tất cả bao nhiêu thay đổi được cho phép trong khoảng thời gian đó. Từ đó Auto tune có thể nhận ra được dễ dàng hơn.
Remove
Được sử dụng để loại bỏ những nốt nhạc được đánh dấu remove ra khỏi thước đo. Khi đó lúc chỉnh sửa độ cao thì Auto tune sẽ không chỉnh độ cao của những nốt được đánh dấu.
Return speed
Là nút điều chỉnh thời gian Auto tune để thay đổi tone cho một dãy âm thanh được tính trên millisecond. Nếu số càng lớn thì thời gian diễn ra càng chậm và ngược lại.
>> Có thể bạn quan tâm: Equalizer là gì? Công dụng và cách sử dụng chi tiết nhất