Nắm được những kiến thức về nhạc lý cơ bản sẽ giúp bạn tự học piano, đàn guitar… đơn giản hơn rất nhiều. Cùng tìm hiểu các thông tin cơ bản về nhạc lý trong bài viết dưới đây.
Nhạc lý là gì? Những kiến thức về nhạc lý cần biết
Cách đọc nốt nhạc
Có 7 nốt nhạc cơ bản, được ký hiệu bằng các chữ cái in hoa. Cụ thể như sau:
- Đô = C
- Rê = D
- Mi = E
- Fa = F
- Sol – G
- La = A
- Si = B
Quãng là gì?
Quãng chính là khoảng cách giữa hai nốt nhạc. Chúng ta cần phải biết được kích cỡ số học, chất lượng của quãng thì mới xác định được một quãng.
Kích cỡ số học được tính bằng số lượng nốt nhạc trong một quãng, bao gồm cả nốt đầu tiên và nốt kết thúc. Chẳng hạn từ Đô tới Mi có 1 quãng 3 (C-1, D-2, E-3).
Không phải tất cả các quãng có cùng giá trị số học như nhau thì có kích cỡ đều giống nhau. Vì thế cần phải xác định chất lượng của quãng bằng cách xác định được số cung và 1/2 cung trong quãng.
>> Tìm hiểu: Sheet nhạc là gì? Tại sao cần phải biết đọc? Cách đọc sheet nhạc piano
Cung và nửa cung
- Cung (step/tone) là đơn vị đếm cao độ trong âm nhạc. Người ta thường sử dụng cung để làm thước đo chuẩn cho âm thanh. Để xác định một nốt nhạc bất kì người ta cũng sử dụng cung làm nguyên tắc.
- Nửa cung (half-step hoặc semitone) là đơn vị đếm cao độ ở mức nhỏ nhất trong âm nhạc.
Trong âm nhạc, quãng tám được chia thành 12 nốt. 1 cung = 2 lần 1/2 cung. Khoảng cách giữa hai nốt nhạc liền kề nhau là 1/2 cung.
Ví dụ: 7 nốt tự nhiên là Do Re Mi Fa Sol La Si thì:
- Do – Re cách nhau 1 cung
- Re – Mi cách nhau 1 cung
- Mi – Fa cách nhau 1/2 cung
- Fa – Sol cách nhau 1 cung
- Sol – La cách nhau 1 cung
- La – Si cách nhau 1 cung
- Si – Do cách nhau 1/2 cung
Chất lượng quãng
Để xác định được số lượng nửa cung giữa các nốt thì cần phải sử dụng bàn phím. Bởi mặc dù nhiều quãng có cùng giá trị số học nhưng lại có số 1/2 cung khác nhau. Chẳng hạn, quãng 2 giữa Đô và Rê là 1 cung (hai nửa cung) trong khi quãng hai giữa Mi và Fa chỉ có 1/2 cung.
Ðảo quãng
Đảo quãng đơn giản là đảo nốt thấp của quãng lên vị trí cao hơn 1 quãng 8. Hoặc ngược lại đưa nốt cao hơn xuống 1 quãng 8.
Cụ thể như sau:
Trước khi đảo quãng | Sau khi đảo quãng |
quãng 2 | quãng 7 |
quãng 3 | quãng 6 |
quãng 4 | quãng 5 |
quãng 5 | quãng 4 |
quãng 6 | quãng 3 |
quãng 7 | quãng 2 |
Chất lượng quãng | Sau khi đảo quãng |
Trưởng | Thứ |
Thứ | Trưởng |
Tăng | Giảm |
Giảm | Tăng |
Ðúng | Ðúng |
Đảo quãng trong nhạc lý cơ bản giúp thuận tiện hơn trong phân tích quãng 6 và quãng 7. Cách dễ dàng nhất đó là đảo quãng và phân tích kết quả quãng 2 và quãng 3.
Chẳng hạn, thay vì tính toán số lượng cung và 1/2 cung trong quãng 6 F# – D# thì bạn có thể đảo quãng và phân tích quãng 3. Quãng 3 D# – F# là quãng 3 thứ nên quãng 6 F# – D# phải là quãng 6 trưởng. Quãng E-Db là quãng 7 giảm vì nó trở thành quãng 2 tăng sau khi thực hiện đảo quãng.
Các dấu hóa
Sử dụng dấu hóa sẽ làm thay đổi cao độ của một nốt nhạc. Thay đổi cụ thể như bảng sau:
Dấu hóa | Tên | Tác động |
Dấu thăng | Tăng nốt nhạc thêm 1/2 cung | |
Dấu giáng | Giảm nốt nhạc xuống 1/2 cung | |
Dấu thăng kép | Tăng nốt nhạc lên 1 cung | |
Dấu giáng kép | Giảm nốt nhạc xuống 1 cung | |
Dấu bình | Ðưa nốt nhạc về trạng thái tự nhiên ban đầu |
Ðồng âm
Những nốt nhạc khác tên nhưng có cùng cao độ được gọi là đồng âm. Ví dụ nốt G# và Ab là hai nốt đồng âm.
Trùng âm
Nếu hai nốt nhạc có cùng tên cùng cao độ thì được gọi là trùng âm.
Quãng lên và quãng xuống
Nốt thứ 2 của 1 quãng thấp hơn nốt thứ nhất thì được gọi là quãng xuống. Trường hợp nốt thứ 2 của 1 quãng cao hơn nốt thứ nhất thì được gọi là quãng lên.
Quãng đơn và quãng kép
Các quãng không vượt quá 1 quãng 8 được gọi là quãng đơn. Trường hợp quãng lớn hơn 1 quãng tám được gọi là quãng 8. Ví dụ: Quãng 9, 10, 11 là quãng kép. Đôi khi, đơn giản hóa quãng kép và được đề cập đến bằng sử dụng quãng đơn tương ứng.
Quãng giai điệu và quãng hòa âm
Khi cả 2 nốt nhạc đều vang lên một lúc thì được gọi là quãng hòa âm. Còn quãng giai điệu là 2 nốt nhạc ngân lên kế tiếp nhau.
Nửa cung dị và nửa cung đồng
Trong 1/2 cung dị, hai nốt nhạc tạo nên 1/2 cung có tên gọi khác nhau như A-Bb. Còn trong 1/2 cung đồng, hai nốt nhạc lại tạo nên 1/2 cung có cùng tên như A – A#.
Quãng 3 cung
Đây là một quãng gồm 3 cung.
Quan hệ toán học của các quãng
Nốt La nằm trong khuông nhạc, thường có tần số giao động là 44o chu kỳ/giây (hay tần số 440Hz). Điều này cho biết nó rung 440 lần/giây.
Một nốt La khác nằm ở độ cao hơn 1 quãng 8 se rung 880 lần/giây (tần số 880Hz). Như vậy số lần rung tăng gấp 2 lần theo quan hệ 880:400 <-> 2:1.
Tuy nhiên, quan hệ toán học này càng phức tạp thì quãng sẽ trở nên nghịch hơn. Tham khảo bảng biểu diễn quan hệ toán học của một số quãng theo thứ tự từ thuận đến nghịch:
Quan hệ | Quãng |
2:1 | Quãng 8 |
3:2 | Quãng 5 |
4:3 | Quãng 4 |
5:4 | Quãng 3 trưởng |
9:8 | Quãng 2 trưởng |
18:17 | Quãng 2 thứ |
Nhìn vào bảng trên có thể thấy quãng 8 tăng 6 cung rưỡi (tương đương 13 nửa cung).
Hợp âm là gì?
Một hợp âm được hình thành khi ba hoặc nhiều nốt nhạc cùng vang lên một lúc. Một hợp âm sẽ được xây dựng từ 3 hoặc nhiều quãng 3.
Chẳng hạn: Những nốt C E G tạo thành một hợp âm trưởng. Nốt nhạc mà hợp âm đó dùng làm nền (nốt nền, nốt chủ âm). Những nốt khác sẽ được gọi theo tên của quãng mà chúng tạo thành với nốt nền.
Các bậc của hợp âm và âm giai
Cách sử dụng của mỗi âm giai theo từng bậc được liệt kê trong bảng sau:
Hợp âm | Âm giai trưởng | Âm giai thứ | Âm giai thứ hòa âm | Âm giai thứ giai điệu |
Trưởng | I, IV, V | III, VI, VII | V, VI | IV, V |
Thứ | II, III, VI | I, IV, V | I, IV | I, II |
Giảm | VII | II | II, VII | VI, VII |
Tăng | – | – | III | III |
Chúng ta biết được loại hợp âm được dùng trong mỗi bậc sẽ giúp ích cho việc xác định hợp âm.
Âm giai
Theo hệ số bình quân, quãng 8 được chia thành 12 nốt nhạc. Âm giai chính là chuỗi các nốt nhạc được lựa chọn từ 12 nốt này.
Mỗi nốt được gọi là một bậc. Mỗi một bậc sẽ có tên riêng, thường được kí hiệu bằng chữ số La Mã.
Hai âm giai sẽ được phân biệt dựa trên số lượng nốt nhạc mà chúng có và khoảng cách giữa các bậc.
Mỗi âm giai có thứ tự cung và 1/2 cung khác nhau. Âm giai đầu là âm giai trưởng, âm giai thứ 2 thuộc điệu thức Gregorian. Một âm giai được xây dựng bằng một nốt nhạc bất kì và dùng dấu hóa để duy trì đúng thứ tự của cung và 1/2 cung.
Chẳng hạn, để tạo thành một âm giai trưởng với nốt Rê thì nốt Đô và Fa phải đổi thành Đô thăng và Fa thăng.
Âm giai trưởng
Âm giai trưởng đều gồm 7 nốt nhạc. Mỗi nốt cách nhau 1 cung, trừ các bậc III – IV và VII – I.
Hai loại âm giai được sử dụng phổ biến, thường xuyên là âm giai trưởng/thứ.
>> Tìm hiểu chi tiết hơn về âm giai qua: Âm giai là gì? Cấu tạo của âm giai trưởng và thứ
Âm giai song song
Đây là những âm giai có các nốt nhạc giống nhau. Ví dụ như âm giai Đô trưởng và La thức. Đô trưởng là âm giai trưởng song song với La thứ. Hoặc La thứ là âm giai thứ song song với Đô trưởng.
Cần phải xác định được nốt bậc VI của âm giai trưởng thì mới xác định được âm giai thứ song song. Cụ thể, âm giai thứ song song của âm giai Fa trưởng là Rê thứ vì nốt bậc VI của nó là nốt Rê.
Việc xác định âm giai trưởng song song thì cần xác định nốt bậc III. Chẳng hạn âm giai trưởng song song của Đô thứ là Mi giáng trưởng do nốt bậc III của nó là Mi giáng.
Các dấu hóa cơ bản
Âm giai trưởng/thứ tự nhiên được xây dựng trên cơ sở âm giai Đô và La (Đô trưởng, La thứ) do 2 âm giai này không có dấu hóa. Để xây dựng những âm giai này nhưng bắt đầu bằng một nốt khác thì cần phải thay đổi 1 hoặc nhiều nốt nhạc.
Ví dụ như: Âm giai Sol trưởng có nốt Fa thăng. Nếu cần soạn 1 đoạn nhạc trên âm giai Sol trưởng thì cần thay đổi nốt Fa. Những dấu hóa cơ bản sẽ giúp tránh viết quá nhiều dấu hóa trong một bản nhạc.
Mỗi một dấu hóa cơ bản sẽ được đặt ở mỗi đầu ô nhịp, nằm ở giữa khóa và dấu chỉ định nhịp.
Tất cả các nốt Fa đều tăng nên nếu muốn viết nốt Fa tự nhiên thì cần có một dấu bình trước đó. Các âm giai có dấu khóa giáng tại dấu khóa là những âm giai sau:
Các âm giai có dấu khóa thăng là các âm giai sau đây:
Xác định bộ khóa
Mỗi bộ khóa đều liên quan đến 1 âm giai trưởng và 1 âm giai thứ song song. Vì thế, chúng ta có thể học thuộc lòng một số dấu khóa trong mỗi âm giai tiêu biểu và xác định được dấu khóa cho từng âm giai.
Xác định âm giai có dấu khóa giáng
Âm giai trưởng được xác định nằm ở dưới dấu giáng cuối cùng của 1 quãng 5 đúng. Nếu có nhiều dấu giáng thì bộ khóa sẽ được xác định bởi dấu giáng áp cuối.
Xác định âm giai có dấu khóa thăng
Âm giai trưởng được xác định cao hơn dấu thăng cuối cùng của bộ khóa nửa cung. Âm giai thứ sẽ thấp hơn dấu thăng cuối cùng 1 cung.
Xây dựng các bộ khóa
Xây dựng bộ khóa âm giai trưởng
Để xây dựng được dấu khóa của một bộ khóa hoặc 1 âm giai thì cần phải biết được:
- Âm giai Đô trưởng không có dấu khóa nào.
- Bất cứ một âm giai nào khác đều có thể có dấu thăng (#) hoặc dấu giáng (b).
Mọi âm giai trưởng đều phải dựa vào 1 nốt giáng. Ví dụ Fa giáng, Sol giáng… thì bộ khóa được sử dụng là các dấu giáng. Chỉ có 1 ngoại lệ đó là Fa trưởng, có nghĩa âm giai đó dùng dấu thăng. Còn lại nếu không phải Fa thì sẽ không bắt đầu bằng một dấu thăng.
Xây dựng bộ khóa các dấu thăng
Sau khi tìm được những dấu biến cho bộ khóa thì dùng quy tắc sau để xây dựng bộ khóa:
Cần tuân thủ thứ tự của các dấu thăng đến khi gặp được 1 dấu thăng thấp hơn 1/2 cung so với âm giai trưởng được chọn. Ví dụ như La trưởng là F# C# G#. G# thấp hơn F 1/2 cung. Do đó các dấu thăng là F# C# G#.
Xây dựng bộ khóa các dấu giáng
Thứ tự của các dấu giáng cần được tuân thủ theo đúng thứ tự đến khi gặp được một nốt nằm sau một nốt khác cùng tên với âm giai trưởng. Cụ thể như sau: Nếu chọn âm giai là La trưởng giảm có Si giáng, Mi giáng, La giáng và Rê giáng. Rê giáng đứng sau La giáng nên sẽ có các nốt giáng là Bn Eb Ab và Db.
Phương pháp xây dựng bộ khóa các dấu giáng này không được áp dụng cho âm giai Fa trưởng.
Xây dựng bộ khóa âm giai thứ
Ngoài việc đề cấp cấp bậc của âm giai bằng chữ số La Mã thì còn được dùng các tên tương ứng sau:
Cấp | Tên |
I | âm chủ |
II | thượng chủ âm |
III | trung âm |
IV | hạ át âm |
V | át âm |
VI | thượng át âm |
VII | cảm âm |
Khóa nhạc
Khóa nhạc liên quan đến việc dùng âm giai thứ và âm giai trưởng.
Đoạn nhạc được xây dựng trên âm giai trưởng/thứ thì âm chủ của âm giai này sẽ trở thành âm trung tâm. Đoạn nhạc sẽ được dựa trên cơ sở bộ khóa của âm giai này. Đơn cử như âm giai Đô trưởng thì nốt chủ đạo là nốt Đô.
Các hợp âm nhất là hợp âm át bảy và sự hòa âm sẽ giúp xác định được âm chủ và quá trình chuyển giọng.
Các âm giai ngũ âm
Âm giai ngũ âm: Được hiểu là các âm giai được tạo thành từ 5 nốt nhạc. Những âm giai này được sử dụng nhiều trong dân ca của nhiều quốc gia. Một âm giai được tạo thành từ 5 nốt nhạc nên theo lý thuyết gọi là ngũ âm. Các hình thức ngũ âm phổ biến là:
Hai loại âm giai ngũ âm trên có liên quan đến âm giai thứ và âm giai trưởng. Âm giai đầu giống âm giai trưởng bỏ bậc IV và cấp VII. Âm giai thứ 2 giống âm giai thứ bỏ bậc II và cấp VI. Chính tính chất này mà chúng được đặt tên là ngũ âm trưởng và ngũ âm thứ.
Âm giai nửa cung
Loại âm giai này chứa 12 nốt nhạc riêng biệt và mỗi nốt cách nhau 1/2 cung
Âm giai một cung
Là loại âm giai có chứa 6 nốt riêng biệt, mỗi nốt cách nhau 1 cung.
Âm giai giảm
Gồm 8 nốt nhạc riêng biệt, khoảng cách giữa các nốt là 1 cung hoặc 1/2 cung.
>> Có thể bạn quan tâm: Các loại nhạc cụ dân tộc Việt Nam