Hội chứng đông đặc phổi nguyên nhân, triệu chứng nhận biết

Hội chứng đông đặc phổi xảy ra ở nhu mô phổi được chẩn đoán phát hiện trên lâm sàng và chụp X-quang. Có nhiều nguyên nhân gây ra nên cần phải thăm khám kết hợp xét nghiệm cận lâm sàng để có chẩn đoán chính xác nhất. Tìm hiểu rõ hơn hội chứng đông đặc phổi là gì, nguyên nhân, triệu chứng và cách chẩn đoán như thế nào ngay sau đây.

Hội chứng đông đặc phổi là gì?

Nhu mô phổi ở trạng thái bình thường xốp nhưng trong một số trường hợp tỷ trọng của nhu mô phổi tăng lên ở một vùng nhỏ hoặc lớn được gọi là hội chứng đông đặc phổi.

Cơ chế của hội chứng: Khi xảy ra viêm nhiễm ở nhu mô phổi, các phế nang vùng tổn thương xung huyết chứa nhiều tiết dịch, đặc và có tỷ trong cao hơn nhiều so với bình thường. Nếu như cắt mảnh phổi bị viêm, bỏ vào cốc nước nó chìm xuống đáy cốc không nổi như phổi không đông đặc. Các thay đổi về cơ thể bệnh lý giải thay đổi về âm học trên lâm sàng, cũng như lý giải hình mờ cản quang của nhu mô phổi đông đặc trên hình ảnh X-quang.

Hội chứng đông đặc phổi gồm 2 loại là điển hình và không điển hình.

Hội chứng đông đặc phổi

Nguyên nhân gây hội chứng đông đặc phổi

Có nhiều nguyên nhân gây đông đặc phổi, điển hình gồm:

  • Bệnh phổi, Viêm phổi thùy: Tổn thương ở tổ chức phổi như phế nang, tổ chức kiên kết kẽ. Dấu hiệu thường gặp: Sốt đột ngột, rét run, đau tức ngực, ho khạc đờm màu rỉ sắt…
  • Áp xe phổi: Nhu mô phổi xảy ra nung mủ. Triệu chứng ban đầu giống viêm phổi đốm hoặc viêm phổi thùy, sau 1 – 2 tuần, ọc mủ có lẫn máu.
  • Nhồi máu phổi: Gây hội chứng đông đặc phổi không điển hình, thường gặp sau phẫu thuật hẹp van 2 lá, sau sinh… Dấu hiệu điển hình là đau tức ngực, khó thở, ho ra máu tươi.
  • Lao phổi: Triệu chứng thường gặp là ho kéo dài, sốt về chiều, sút cân, suy nhược dần.
  • Xẹp phổi do chèn ép phế quản một phân thùy gây hội chứng đông đặc phổi. Dấu hiệu điển hình là khó thở dữ dội.

Triệu chứng đông đặc phổi

Có thể phát hiện được hội chứng đông đặc phổi dứa trên triệu chứng lâm sàng và hình ành X-quang.

Hội chứng đông đặc phổi

Triệu chứng lâm sàng

Đông đặc phổi điển hình: Gõ đục ít nhiều, rì rào phế nang giảm, rung thanh tăng.

Đông đặc không điển hình: Nhu mô phổi đông đặc trên diện rộng, chọc dò  không có nước.

Hội chứng đông đặc thể trung tâm: Nhu mô phổi đông đặc dân roan phổi, xa thành ngực. Không phát hiện được dấu hiệu triệu chứng lâm sàng. Để chẩn đoán bắt buộc phải có hình ảnh X-quang.

Đông đặc do viêm phổi không điển hình thường do dị ứng với các loại ký sinh vật đường tiêu hóa như giun đũa, biểu hiện ở phổi là hội chứng Loeffler. Hoặc do Rickettsia, do virus. Đặc điểm chung của hội chứng đông đặc phổi này là những triệu chứng lâm sàng không rõ rệt. Để có thể chẩn đoán được thì phải có hình ảnh X-quang. Trong trường hợp này thường diễn tiến lành tính và sau vài ngày hoặc vài tuần sẽ khỏi hẳn.

Hội chứng đông đặc phổi co rút: Xơ phổi do một tổn thương mãn tính ở nhu mô phổi như lao, áp xe. Để có thể chẩn đoán được hội chứng đông đặc phổi này phải dựa vào hình ảnh X-quang. Nếu xảy ra ở vùng lớn khám sẽ thấy:

  • Lồng ngựa bên bị tổn thương xẹp xuống và kém di động
  • Rung thanh giảm hoặc mất hẳn
  • Gõ đục
  • Rì rào phế nang giảm hoặc mất

Triệu chứng X-quang

Hình ảnh X-quang thấy hình mờ chiếm một vùng hoặc rải rác ở trên phế trường, hoặc chiếm cả một phân thùy, cả một bên phổi. Mật độ nốt mờ không đều hoặc đều, ranh giới không rõ nét hoặc rõ nét.

Hội chứng đông đặc phổi

Quan sát những tạng lân cận: Hình mờ lớn ở một bên phổi sẽ kèm theo co rút cơ hoành, trung thất, những khoảng liên sườn có thể hướng đến chẩn đoán hội chứng đông đặc co rút. Nếu tạng lân cận bị đẩy ra thì có thể là do bị tràn dịch màng phổi.

Chụp X-quang phổi xác định được kích thước, vị trí đông đặc, các tổn thương. Hình ảnh X-quang chỉ cho biết được hình thái, sự thay đổi hình thái ở tổ chức. Để xác định được nguyên nhân gây hội chứng đông đặc phổi phải dựa vào lâm sàng kết hợp với thực hiện các xét nghiệm khác.

Chẩn đoán hội chứng đông đặc phổi

Có thể chẩn đoán chính xác hội chứng đông đặc phổi điển hình dựa vào 3 triệu chứng lâm sàng:

  • Rung thanh lăng
  • Gõ giảm tiếng trong
  • Giảm rì rào phế nang

Nếu nghe được tiếng ran nổ, thổi ống thì chẩn đoán lân sàng hội chứng đông đặc phổi càng chính xác hơn.

Trường hợp nhu mô phổi đông đặc không có triệu chứng rõ rệt trên lâm sàng thì cần tiến hành chụp X-quang cần thiết để chẩn đoán.

Đông đặc phổi do nhiều nguyên nhân gây ra nên muốn xác định được thì cần kết hợp theo dõi sát sao lâm sàng và những xét nghiệm khác.

Bài thuốc điều trị chứng đông đặc phổi hiệu quả nhất

Hội chứng đông đặc phổi nếu không được điều trị sớm sẽ dẫn đến những biến chứng rất nguy hiểm. Sau khi đã điều trị các triệu chứng cấp tính như sốt cao, ớn lạnh, ho, khó thở bằng các loại kháng sinh theo chỉ định, để ngừa biến chứng và điều trị tận gốc viêm phổi, người bệnh nên sử dụng Cao Bổ Phế Tâm Minh Đường.

Cao Bổ Phế là sản phẩm được nghiên cứu và bào chế bởi đội ngũ lương y, chuyên gia y tế hàng đầu tại phòng chẩn trị YHCT Tâm Minh Đường. Bài thuốc có thành phần từ 100% thảo dược tự nhiên:

Thành phần của Cao Bổ Phế
Thành phần của Cao Bổ Phế

Để đảm bảo chất lượng bài thuốc, quá trình bào chế Cao Bổ Phế được giám sát nghiêm ngặt từ khâu chọn thuốc đến khi nấu cao:

  • Nguyên liệu: 100% thảo dược được thu hái tại Viện Dược liệu (Bộ Y tế), đảm bảo thuốc đạt chuẩn CO-CQ về hàm lượng dược chất và độ tinh sạch.
  • Gia giảm thành phần: Các loại thảo dược được gia giảm theo một “tỷ lệ vàng” sao cho các vị thuốc hỗ trợ nhau tốt nhất trong điều trị và đặc biệt phải phù hợp với cơ địa người Việt hiện đại.
  • Nấu cao: Áp dụng phương pháp nấu cao đặc truyền thống ở nhiệt độ 100 độ C trong suốt 48 giờ. Phải cần dùng 10kg thảo dược tươi thì mới thu được 0,7kg cao nguyên chất thành phẩm nên hàm lượng dược chất rất lớn.

Bạn đọc có gì thắc mắc không?

Hãy “chat cùng bác sĩ” để lắng nghe tư vấn từ chuyên gia

Tìm hiểu thêm về ưu điểm của thuốc dạng cao qua phân tích chi tiết của BS.CKI Hoàng Thị Lan Hương:

Lưu ý: Bao bì sản phẩm thay đổi nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng.

Kết quả điều trị hội chứng đông đặc phổi do bệnh viêm phổi cho thấy 70% trường hợp chấm dứt tình trạng khó thở, tức ngực, ho chỉ sau 15 ngày dùng thuốc. Khi dùng thuốc 30-40 ngày, người bệnh hoàn toàn dứt điểm triệu chứng bệnh, dự phòng tái phát.

Ưu điểm của Cao Bổ Phế
Ưu điểm của Cao Bổ Phế

Kết quả này được đánh giá là rất khả quan, chứng minh hiệu quả của bài thuốc và góp phần giúp Phòng chẩn trị YHCT Tâm Minh Đường nhận được bằng khen và cúp vàng “Thương hiệu an toàn vì sức khỏe cộng đồng” trong năm 2018 do người tiêu dùng bình chọn.

Bạn cần bác sĩ trực tiếp tư vấn cho trường hợp của mình?

Bấm vào đây để liên hệ ngay!

Bệnh trĩ có đẻ thường được không và lưu ý trước khi đẻ Bệnh trĩ có đẻ thường được không và lưu ý trước khi đẻ

Theo yêu cầu của độc giả, chúng tôi xin cung cấp địa chỉ để tiện liên hệ:

địa chỉ nhà thuốc

>> TÌM HIỂU: Bệnh bụi phổi silic là gì? Cách điều trị và phòng ngừa bệnh

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *