Viêm phổi thở máy chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa

Viêm phổi thở máy làm tăng nguy cơ tử vong ở người bệnh. Do đó, cần được chẩn đoán phát hiện sớm, có biện pháp điều trị và phòng ngừa kịp thời. Cùng tìm hiểu rõ hơn về căn bệnh viêm phổi phải thở máy này nhé!

Viêm phổi thở máy là gì?

Còn được gọi là viêm phổi liên quan đến thở máy (VAP). Đây là loại viêm phổi xảy ra hơn 48 giờ sau khi bệnh nhân được đặt nội khí quản và thở máy. Nguy cơ người bệnh tử vong cao hơn nếu VAP do các loại vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa, Stenotrophomonas maltophilia, Acinetobacter spp gây ra.

Viêm phổi thở máy

Cơ chế gây bệnh

Đặt nội khí quản và thở máy phá vỡ cấu trúc tự bảo vệ vốn có của vùng họng, tạo điều kiện thuận lợi để vi khuẩn xâm nhập vào phổi thông qua dịch ứ đọng, thẩm lậu xung quanh bóng chèn ống nội khí quản.

Người bệnh đặt ống nội khí quản thường dễ xảy ra VAP và đặc biệt nằm ngửa tăng khả năng hít phải.

Con đường xâm nhập của vi khuẩn

Vi khuẩn xâm nhập vào phổi gây VPA qua các con đường:

  • Dịch tiết trong lòng ống nội khí quản người bệnh hít xuống phổi.
  • Quá trình đặt ống nội khí quản thông khí nhân tạo sản sinh ra lớp màng sinh học vi khuẩn gram âm, nấm ở bên trong lòng ống nội khí quản.
  • Đặt ống nội khí quản, thở máy phá vỡ cấu trúc bảo vệ của lớp vi nhung mao ở bề mặt niêm mạc phế quản nên không đẩy được vi khuẩn có hại ra ngoài. Đồng thời, áp lực dương khi thở máy có xu hướng đẩy vi khuẩn xuống đường hô hấp dưới.
  • Dịch tiết, chất nhầy, đờm dãi thẩm lậu qua khu vực bóng chèn ống nội khí quản mang vi khuẩn gây bệnh xuống đường hô hấp dưới.

Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh

Bệnh nhân trong nhóm sau có nguy cơ cao bị viêm phổi thở máy:

  • Người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
  • Người già trên 70 tuổi
  • Đặt nội khí quản, thở máy dài ngày hoặc phải đặt lại ống nội khí quản
  • Bị suy giảm miễn dịch do sử dụng corticoid trong thời gian dài, thuốc ức chế miễn dịch, giảm bạch cầu, đái tháo đường…
  • Sử dụng kháng sinh trị bệnh trước đó
  • Mới thực hiện phẫu thuật, nhất là phẫu thuật lồng ngực
  • Đang đặt các ống thông mở khí quản, thông dạ dày, ống thông tiểu…
  • Nằm lâu ở một tư thế

viem-phoi-tho-may-1

Triệu chứng viêm phổi phải thở máy

Người bệnh có các triệu chứng đặc trưng sau:

  • Sốt nhẹ hoặc sốt cao lên đến 40 – 41 độ C, sốt thành từng cơn, sốt liên tục cả ngày có thể kèm theo rét run.
  • Da xanh tái, lưỡi bẩn, môi khô
  • Rối loạn ý thức, chống thở máy
  • Tim đập nhanh, có thể tăng hoặc hạ huyết áp tùy vào giai đoạn bệnh, thiếu oxy máu
  • Co rút, rút lõm hõm ức, spO2 < 90%, thở nhanh, áp lực cao
  • Xanh tái, vã mồ hôi nếu nguyên nhân do vi khuẩn gram âm
  • Nghe phổi có ran nổ, ran ẩm, ran ngáy, ran rít, rì rào phế nang giảm, gõ đục…

>> Tham khảo ngay những dấu hiệu viêm phổi thường gặp

Chẩn đoán viêm phổi thở máy

Bao gồm chẩn đoán xác định, phân biệt và nguyên nhân

Chẩn đoán xác định

Dựa theo tiêu chuẩn của Hội lồng ngực Hoa Kỳ, bao gồm các tiêu chuẩn chẩn đoán sau:

  • Đặt nội khí quản, thở máy > 48 giờ
  • Hình ảnh X-quang phổi có thâm nhiễm kéo dài hoặc mới, tiến triển
  • Dịch phế quản màu vàng đặc hoặc có mủ
  • Nhiệt độ từ 38 độ C trở lên hoặc dưới 35,5 độ C
  • Bạch cầu ngoại vi < 4G/L hoặc > 10G/L
  • Cấy dịch phế quản, khí quản thấy vi khuẩn gây bệnh, cấy máu (+)
  • Điểm CPIS ≥ 6

Chẩn đoán xác định khi có hai tiêu chuẩn đầu tiên và ít nhất có thêm 2 trong số các tiêu chuẩn còn lại.

Hình ảnh X-quang phổi có thâm nhiễm kéo dài

Chẩn đoán phân biệt

  • Xẹp phổi
  • Phù phổi cấp
  • Chảy máu phổi
  • Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển ARDS
  • Nhồi máu phổi
  • Các khối u phổi

Chẩn đoán nguyên nhân

Dễ bị sai lệch do lấy bệnh phẩm không đúng. Có thể áp dụng 1 trong những phương pháp sau:

  • Ống nội soi phế quản để bơm rửa phế quản hoặc hút đờm trực tiếp
  • Sử dụng ống hút đờm vô khuẩn 2 nòng để lấy dịch tiết phế quản hoặc đờm ở vị trí đã xác định được trên phim X-quang.
  • Sử dụng ống thông có bàn chải để bảo vệ phế quản

Các bệnh phẩm được lấy được sử dụng để nhuộm gram, cấy định lượng vi khuẩn, nhuộm soi tươi tìm vi khuẩn….

Điều trị viêm phổi thở máy

Thông thường bệnh được điều trị bằng kháng sinh.

Nguyên tắc sử dụng kháng sinh

  • Dựa vào cơ địa, yếu tố bệnh lý và nguy cơ đi kèm
  • Mức độ phổi thâm nhiễm
  • Kháng sinh đã sử dụng trước đó
  • Mức độ nhạy cảm, dịch tễ học của chủng vi khuẩn
  • Thời gian bị viêm phổi thở máy sớm hay muộn.

Các loại kháng sinh trị viêm phổi thở máy

Điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm của ATS 2005

VAP xuất hiện sớm < 4 ngày: Kháng sinh phối hợp Ertapenem (Invanz) hoặc Quinolone (thế hệ 2,3) kết hợp Cephalosporin thế hệ 3 (ceftriaxone).

Các loại kháng sinh được lựa chọn: Moxifloxacin 400mg/ngày, levofloxacin, cefotaxim 750mg/ngày, ceftriaxon 2g/ngày. Hoặc có thể là erpennem 1g/ngày, thuốc sulbactam/ampicillin 2-3g/6 giờ.

VAP xuất hiện muộn ≥ 5 ngày: Kháng sinh được sử dụng để điều trị gồm: Imipenem, cephalosporin thế hệ 4 như cefepime, ceftazidime hoặc thuốc quinolone (thế hệ 2,3) kết hợp với meronem.

Các loại kháng sinh gồm:

  • Nhóm thuốc Cephalosporin để kháng trực khuẩn mủ xanh như cefepim, ceftazidim 2g/8 giờ. Hay nhóm carbapenem để kháng trực mủ xanh như cilastatin, imipenem 500mg/6 giờ.
  • Nếu có nguy cơ bị nhiễm khuẩn do tụ cầu kháng methicillin thì dùng Vancomycin 1g/12giờ truyền tĩnh mạch hoặc linezolid 600mg/ngày kết hợp cùng với nhóm beta lactam ức chế men beta lactamase (như piperacillin-tazobactam 4,5g/6 giờ) hoặc Meropenem 1-2 g/8 giờ.
  • Nếu vi khuẩn sinh ESBL thì sử dụng nhóm kháng sinh carbapenem như doripenem, meronem, imipenem-cilastatin
  • Nếu điều trị thất bại hoặc bị kháng thuốc với nhiều loại kháng sinh thì có thể cân nhắc dùng colistin hoặc colistin phối hợp rifampicin hay sulperazon.

Thuốc điều trị viêm phổi thở máy

Điều trị kháng sinh theo nguyên nhân: Dựa vào kết quả kháng sinh đồ

Dùng liều tối ưu để đảm bảo nồng độ cao hơn 4 lần MIC (tiêm tĩnh mạch ngắt quãng trong 2 – 3 giờ). Cần chú ý điều chỉnh theo các tác dụng phụ hàng ngày và chức năng gan thận theo các chiến lược xuống thang.

Thời gian dùng kháng sinh điều trị kéo dài từ 1 – 3 tuần tùy thuộc vào nguyên nhân và tình trạng sức khỏe người bệnh. Đánh giá lại hiệu quả kháng sinh sau 3 – 4 ngày điều trị.

Nguyên nhân VAP do Acinetobacter Baumannii hoặc trực khuẩn mủ xanh thời gian điều trị ít nhất là 2 tuần.

Điều trị VAP chung

  • Cân bằng điện giải và kiềm toan
  • Dùng thuốc corticoid đường tĩnh mạch
  • Chế độ dinh dưỡng: 2000-2500Kcal/ngày qua ống thông dạ dày và nuôi dưỡng đường tĩnh mạch.
  • Dinh dưỡng qua ống thông: Súp, sữa để cung cấp đủ lipid, protein, glucid
  • Dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch: Dung dịch đạm, đường, mỡ, ví dụ: Aminoplasmal 5-10%, Glucose 20-30% và Lipofuldin 10%…
  • Điều trị các bệnh lý nền
  • Có chế độ thở máy và chăm sóc phù hợp

Dự phòng viêm phổi thở máy

VAP do hít phải

  • Nếu không có chống chỉ định thì nên dùng thông khí không xâm nhập
  • Hút đờm dưới thanh môn
  • Dùng ống hút đờm kín
  • Để người bệnh tư thế nửa ngồi (45 độ)
  • Không tự rút ống
  • Tránh tình trạng ứ đọng nước ở đường thở
  • Duy trì áp lực bóng chèn ở mức tối ưu
  • Không thay đường ống dây thở nếu không cần thiết
  • Tránh căng giãn dạ dày quá mức
  • Không di chuyển người bệnh nếu không cần thiết

VAP do vi khuẩn cư trú colonization gây ra

  • Đặt nội khí quản đường miệng
  • Rửa tay sạch sẽ, đúng kỹ thuật
  • Không sử dụng thuốc chống loét dạ dày do stress nếu chưa cần thiết
  • Hạn chế sử dụng kháng sinh nếu không cần thiết
  • Dự phòng bị loét dạ dày bằng sucralfat
  • Dùng kháng sinh trong thời gian ngắn nhất nếu có thể
  • Điều dưỡng cần phải chú ý công tác vệ sinh răng miệng và tư thế bệnh nhân

Trên đây là thông tin cần biết về viêm phổi thở máy, hi vọng giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về căn bệnh này.

>> CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM: Những thông tin cần biết về bệnh viêm phổi mycoplasma

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *